Nắm rõ được các quy định về hiệu lực của bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới giúp chủ xe yên tâm về quyền lợi bảo hiểm của mình.
Thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới được quy định cụ thể trong Nghị định 103/2008/NĐ-CP ngày 16/09/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư số 22/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
Theo đó, thời điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời điểm chủ xe cơ giới thanh toán đủ phí bảo hiểm, trừ một số trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 6 Thông tư 22, đó là:
– Trường hợp phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán 01 lần, thời hạn thanh toán không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
– Trường hợp phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm việc thanh toán phí bảo hiểm: lần 1 là thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm; lần 2 là thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm thông thường là 01 năm. Trong một số trường hợp, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm, đó là:
– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm.
– Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm.
– Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm: ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác; ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước; ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước); ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng; ô tô sát hạch; xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam; xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng; xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an; và các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo nếu có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý thì thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm (đã được đưa về cùng thời hạn) là 01 năm.
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Như vậy bạn hãy lưu ý về thời hạn của bảo hiểm TNDS, chú ý “gia hạn” bảo hiểm cho mình bằng cách tiếp tục mua bảo hiểm mới, tránh các trường hợp quên không mua bảo hiểm mới dẫn đến những thiệt thòi không đáng có về quyền lợi bảo hiểm của chính mình./.